Di sản thừa kế là tài sản của người đã chết để lại cho người còn sống. Hiện nay, pháp luật quy định về di sản thừa kế còn bị chồng chéo nhiều bộ luật. Gây khó khăn cho người dân khi cần thực hiện phân chia và khai nhận. Bài viết dưới đây, Văn phòng luật Dĩ An chúng tôi sẽ trình bày nhiều khía cạnh để bạn tìm hiểu và tham khảo.

1. Cơ sở pháp lý

– Luật dân sự 2015;

– Luật công chứng 2014;

2. Khái niệm

Di sản là những giá trị vật thể, phi vật thể được hình thành từ rất lâu và được duy trì, bảo tồn để lại cho thế hệ sau. Vậy di sản thừa kế là gì?

Pháp luật quy định tại Điều 612 Luật dân sự 2015:

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Di sản thừa kế gồm những gì? Theo quy định trên, sẽ gồm:

– Tài sản riêng của người chết;

– Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác;

3. Chia di sản thừa kế

Có hai hình thức, đó là: Chia theo di chúc và chia theo pháp luật.

a. Chia di sản thừa kế theo di chúc

Điều 659 Luật dân sự 2015 quy định việc phân chia di sản theo di chúc

Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc

1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Chỉ cần di chúc hợp pháp, mọi người có liên quan tới người để lại di chúc cần tôn trọng và thực hiện theo đúng những gì đã được ghi trong di chúc đó. Dù có hay không có tên trong di chúc đó.

b. Chia theo pháp luật

Điều 660 Luật dân sự 2015 quy định việc phân chia thừa kế theo pháp luật:

Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật

1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Điều 651 Luật dân sự 2015 quy định hàng thừa kế:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo quy định trên, hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng nếu không có người ở hàng thừa kế thứ nhất hưởng di sản.

4. Người quản lý di sản thừa kế

Điều 616 Luật dân sự 2015 quy định về người quản lý di sản:

Điều 616. Người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

5. Khai nhận di sản thừa kế

a. Khái niệm

Là các bước xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người được hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật tại thời điểm phát sinh thừa kế.

b. Thủ tục khai nhận ở đâu?

Căn cứ để xác định nơi khai nhận di sản thừa kế dựa vào quy định địa điểm mở thừa kế. Khoản 2 Điều 611 luật dân sự 2105 quy định địa điểm để mở như sau:

2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Tiến hành khai nhận di sản tại văn phòng công chứng trên địa bàn địa phương, nơi có tài sản. Niêm yết văn bản khai nhận di sản được hướng dẫn cụ thể tại Luật Công chứng 2014.

c. Hồ sơ khai nhận

Hồ sơ pháp lý của các bên nhận thừa kế

1. CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người

2. Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao)

3. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)

4. Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại tài sản và người thừa kế.

5. Giấy ủy quyền nếu có;

Hồ sơ pháp lý của người để lại di sản

– Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản;- Giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).

– Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)

– Di chúc (nếu có)

d. Thủ tục khai nhận

– Bước 1: Nộp hồ sơ tại phòng công chứng địa phương.

– Bước 2: Trách nhiệm của phòng công chứng:

  1. Niêm yết tài sản nếu là tài sản lớn hoặc khai nhận di sản có tính phức tạp;
  2. Nếu không có khiếu nại, công chứng viên lập Văn bản Khai nhận;
  3. Hoặc lập Văn bản thoả thuận phân chia;

– Bước 3: Người nhận đọc, ký vào văn bản trên khi đồng ý.

– Bước 4: Công chứng viên ký công chứng Văn bản;

– Bước 5: Người yêu cầu công chứng nộp lệ phí và đóng dấu của Phòng Công chứng.

6. Liên hệ nhận tư vấn miễn phí

Trên đây là những thông tin pháp lý cơ bản được luật sư trình bày. Hi vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ, nắm bắt được các thông tin liên quan. Nếu còn vướng mắc, cần được luật sư tư vấn luật thừa kế tại Dĩ An, bạn hãy liên hệ tới văn phòng luật sư của chúng tôi theo thông tin bên dưới. Luật sư thừa kế sẽ giúp bạn trả lời mọi vấn đề liên quan một cách nhanh chóng, chính xác nhất. Xin chân thành cảm ơn!

– Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương

– Địa chỉ: 107 đường GS14 (Võ Thị Sáu), K.P Tây B, P. Đông Hoà, T.X Dĩ An, Bình Dương.

– Điện thoại: 0908 693 464

– Email: luatsudian@gmail.com